Bài thi quốc tịch Úc

Kể từ khi Luật Quốc tịch Úc ra đời vào năm 1949, đã có hơn 4 triệu người nhập cư trở thành công dân Úc trong suốt thời gian qua. Hiện nay, khoảng 95% dân số Úc đã có quốc tịch và khoảng 900.000 thường trú nhân có cơ hội trở thành công dân nước này. Có rất nhiều cách để trở thành công dân Úc, chẳng hạn như sinh ra ở Úc, có cha mẹ là người Úc, kết hôn với công dân Úc hoặc nhập cư vào quốc gia trên.

Đối với thường trú nhân, sau khi cư trú hợp pháp tại Úc từ 4 năm trở lên, bạn có thể xin quyền công dân bất cứ lúc nào. Tính tới thời điểm nộp đơn xin quốc tịch, người đứng đơn không được vắng mặt khỏi Úc 12 tháng liên tục trong suốt 4 năm. Đặc biệt, trong 12 tháng gần nhất trước ngày nộp đơn, thường trú nhân không được vắng mặt ở Úc quá 3 tháng.

Ngoài ra, một điều quan trọng không kém là bạn phải chứng minh được mình có phẩm chất tốt và vượt qua được bài thi quốc tịch. Tuy nhiên, không cần quá lo lắng vì bài thi này khá đơn giản, chỉ chú trọng vào những cam kết mà công dân mới phải thực hiện, những kiến thức về chính phủ, luật dân chủ của Úc cũng như trách nhiệm và quyền lợi của công dân.

Bài thi quốc tịch gồm 20 câu hỏi trắc nghiệm với thời gian 45 phút. Để vượt qua kỳ thi này, bạn cần trả lời đúng ít nhất 75% (tức là 15 trên 20 câu). Bài thi cũng là một yếu tố để đánh giá khả năng tiếng Anh cơ bản của ứng viên, chính vì vậy nó chỉ được thực hiện bằng tiếng Anh.

Để chuẩn bị kiến thức cho kỳ thi quốc tịch, bạn có thể tham khảo cuốn “Our common bond” do Chính phủ Úc phát hành nhằm cung cấp thông tin cơ bản cho ứng viên. Cuốn sách đã được dịch ra 37 thứ tiếng để làm tài liệu hỗ trợ ôn thi cho mọi người.

Úc cũng áp dụng chính sách miễn làm bài thi quốc tịch cho một số đối tượng như sau:

– Người dưới 18 tuổi.

– Người từ 60 tuổi trở lên HOẶC có vấn đề về nghe, nhìn, nói.

– Người có vấn đề về thể chất hoặc tâm lý và không đủ khả năng để hiểu bài thi.

– Người sinh ra ở nước ngoài có cha/mẹ đã từng là công dân Úc.

– Người sinh ra ở Papua trước ngày 16/9/1975 và có cha/mẹ sinh ra ở Úc.

Theo IMM Immigration (tổng hợp)

11.000 Triệu phú thế giới đổ đến Australia trong năm 2016

11.000 người có tài sản triệu USD đã tới định cư tại quốc gia này năm ngoái, nhờ điều kiện thuận lợi về giáo dục, y tế và môi trường.

Theo một báo cáo mới đây của hãng nghiên cứu tài sản New World Wealth, Australia, Mỹ và Canada là những nơi định cư ưa thích của các triệu phú trên thế giới. Báo cáo cho biết khoảng 11.000 triệu phú đã tới định cư tại Australia năm ngoái. Mỹ là lựa chọn thứ hai với khoảng 10.000 người. Theo sau là Canada với khoảng 8.000 triệu phú.

Ở chiều ngược lại, các triệu phú Pháp là những người di cư nhiều nhất thế giới với khoảng 12.000 người. Trung Quốc xếp thứ hai với khoảng 9.000 người, thứ ba là Brazil với khoảng 8.000 người.

Xu hướng di cư này ngày càng rõ rệt trên toàn cầu. Năm 2016, thế giới có khoảng 82.000 triệu phú di cư, tăng 18.000 người so với năm 2015.

Nhà phân tích Andrew Amoils tại New World Wealth cho biết, tiêu chí lựa chọn điểm định cư của các triệu phú thường là nền giáo dục tốt cho trẻ em và an toàn cho gia đình. Những tiêu chí như điều kiện kinh doanh, khí hậu, môi trường, cơ sở hạ tầng, y tế cũng rất quan trọng.

Ông cũng cho rằng các triệu phú rời Pháp do thuế thu nhập quá cao và tình trạng bất ổn, xung đột tôn giáo ngày càng gia tăng. Tại Trung Quốc, những triệu phú chuyển đi sẽ nhanh chóng được thay thế bằng một lượng lớn triệu phú mới nổi. Tuy nhiên, điều đáng lo ngại là xu hướng này khó diễn ra ở Pháp.

Đối tượng nghiên cứu của New World Wealth là những triệu phú đã định cư tại một quốc gia ít nhất 6 tháng, không phải những người đã có quyền công dân hoặc đã có nhà tại đó nhưng ít khi tới sống. Họ định nghĩa triệu phú là những người có tài sản từ 1 triệu USD trở lên, không tính giá trị căn nhà đang ở.

        Anh Tú (theo CNBC/CNN)

Di Trú Úc : 4 diện định cư Úc nhanh & phổ biến nhất

Định cư Úcdu học Úc đang là chủ đề cực HOT dành cho những ai đang muốn thay đổi cuộc sống của mình. Định cư Úc được nhiều người chọn là nơi gửi gắm một một tương lai tốt đẹp, nơi để hoàn thành ước muốn được sống ở một đất nước đáng sống, được hưởng những chính sách an sinh xã hội rất tốt nhất thế giới về chăm sóc sức khỏe miễn phí, hỗ trợ học hành…

Passport Úc nằm trong danh sách 10 passport mạnh nhất thế giới, có thể đi đến 140 nước trên thế giới mà không cần xin Visa. Ngoài ra, Úc còn có chính sách cho phép sở hữu 2 quốc tịch, do đó khi đã mang quốc tịch Úc bạn vẫn được quyền giữ quốc tịch Việt Nam.

Chính sách định cư Úc

Mục tiêu tối quan trọng để được nhập cư là bạn phải có Thường Trú Nhân – Permanent Resident (thường gọi là PR). Sau khi đã có PR thì coi như 99% đã hoàn tất việc di trú vì với Visa PR bạn có đầy đủ mọi quyền của một công dân Úc như được hưởng medicare (chính sách chăm sóc sức khỏe miễn phí của Chính phủ), được ưu đãi mua nhà, ưu đãi học hành… bạn chỉ còn thiếu duy nhất quyền bầu cử.

Sau khi giữ PR 1 năm và đã ở Úc được liên tục 4 năm gần nhất, bạn được quyền đăng ký để nhập tịch, sau khi nhập tịch bạn chính thức trở thành công dân Úc và có đủ mọi quyền bình đẳng như mọi công dân khác.

Định cư Úc sau khi đi du học không hề đơn giản như nhiều người thường nói là chỉ cần học các ngành ưu tiên định cư là sẽ đảm bảo được một bộ hồ sơ định cư cho mình, mà là cả một quá trình học tập và làm việc chăm chỉ và có kế hoạch để thỏa mãn được mọi điều kiện cấp xét Visa định cư của Úc. Vậy để chuẩn bị tốt khi du học Úc muốn định cư phải làm sao?

Những gì các bạn cần chuẩn bị cho kế hoạch định cư tại Úc của mình là:

  • Một kế hoạch học tập kéo dài ít nhất 2 năm tại Úc để được cấp giấy phép làm việc trong vòng 18 tháng để chứng minh khả năng làm việc của mình.
  • Kế hoạch chi tiết để rèn luyện tiếng Anh với mục đích đạt được IELTS tối thiểu 6.0 (không có band nào dưới 6.0) sau khi hoàn thành chương trình học.
  • Kế hoạch làm thêm để trang trải chi phí học tập và sinh hoạt tại Úc, đồng thời cũng giúp các bạn có thêm năm kinh nghiệm phục vụ cho công tác xin xét định cư tại Úc.

Đây là những điều tối thiểu nhất mà các bạn phải có trước khi đi du học Úc để đảm bảo cho mình một tỷ lệ định cư cao nhất. Lý giải cho những điều này là vì đây sẽ là những điều kiện cơ bản nhất mà bộ di trú của Úc sẽ xét để cấp giấy phép định cư cho các bạn.

Bây giờ hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về 4 diện định cư Úc phổ biến nhất hiện nay nhé.

Định cư Úc diện tay nghề

Bạn có một kỹ năng hay tay nghề mà nước Úc đang cần? Bạn có thể di dân qua Úc sinh sống theo các visa sau:

  • 189 (Skilled Independent Visa)
  • 489 (Family Sponsored Points Tested/ Skilled Regional Provisional Visa)
  • 485 (Graduate Temporary Visa)

Để có được những visa này, bạn cần chứng minh được mình có một kỹ năng hay tay nghề trong Skilled Occupations List – SOL. Trong các loại visa dành cho di dân có tay nghề thì bộ di trú không thiên vị bất kỳ quốc gia nào. Bộ Di trú cũng chẳng quan tâm bạn đến từ đâu, miễn là bạn có các kỹ năng và trình độ để đóng góp vào thị trường lao động Úc.

Di dân có tay nghề là con đường thực tế nhất cho các chuyên gia lành nghề định cư ở Úc. Lý do đơn giản do là trong tổng số 190.000 suất mở ra người người di dân thường trú ở Úc, có 128.550 trong đó là được phân bổ cho người di dân có tay nghề. Mỗi năm như vậy lượng người di dân Úc nhận vào đều đặn tăng lên, đặc biệt tập trung vào di dân có tay nghề để đáp ứng tình trạng thiếu hụt các kỹ năng nghề nghiệp trong hiện tại và tương lai.

Để được định cư tại Úc theo diện di dân tay nghề, người nộp hồ sơ xin visa 189, 489, và 485 phải chọn cho mình một kỹ năng có trong SOL và chứng minh mình được một tổ chức chuyên môn tại Úc công nhận có tay nghề hay chuyên môn đó.

Định cư Úc theo diện bảo lãnh

Hiện nay, con đường định cư theo diễn bão lãnh được chủ yếu theo hướng bảo lãnh đoàn tụ gia đình và theo diện bảo lãnh công ty.

Theo diện bảo lãnh đoàn tủ gia đình thì chia thành 4 nhóm chính:

1. Nhóm vợ/chồng hoặc người sắp kết hôn bao gồm 2 loại visa dưới đây.

  • Visa 300 – Người sắp kết hôn.
  • Visa 309 – Vợ/chồng bảo lãnh.

Để xin visa này, đương đơn phải có kết hôn hợp pháp với người bảo lãnh hoặc nếu vì lý do nào khác mà chưa thể kết hôn thì mối quan hệ phải trên 12 tháng (có ngoại lệ cho các trường hợp đã có con hoặc hôn nhân đồng tính).

2. Nhóm cha mẹ bao gồm các loại visa dưới đây.

  • Visa 103 – Cha mẹ không đóng tiền
  • Visa 143 – Cha mẹ có đóng tiền toàn phần
  • Visa 173 – Cha mẹ có đóng tiền một phần

3. Nhóm con cái bao gồm các loại visa dưới đây.

  • Visa 101 – Con ruột / Con riêng.
  • Visa 102 – Con nuôi
  • Visa 445 – Người con phụ thuộc

4. Nhóm người thân khác bao gồm các loại visa

  • Visa 114 – Người thân già yếu lệ thuộc
  • Visa 115 – Người thân duy nhất
  • Visa 116 – Chăm sóc người thân
  • Visa 117 – Trẻ họ hàng mồ côi

Định cư Úc theo diện đầu tư

Chương trình định cư theo diện doanh nhân của Úc khuyến khích những doanh nhân thành đạt đến định cư và phát triển kinh doanh tại đây. Những người định cư Úc theo diện doanh nhân phải đóng góp cho nước Úc những kiến thức và kinh nghiệm về kinh doanh, sự đa dạng văn hóa và nguồn vốn.

Chương trình cho phép đương đơn cùng các thành viên trong gia đình (vợ / chồng và các con dưới 18 tuổi) được định cư, sinh sống, làm việc và học tập ở Úc dưới dạng visa định cư diện doanh nhân. Trước tiên, hầu hết đương đơn nhập cư vào Úc bằng Visa tạm trú 4 năm, sau khi thỏa mãn các điều kiện được quy định trong hoạt động kinh doanh và đầu tư, đương đơn có thể nộp đơn xin quyền thường trú nhân. Sau khi trở thành công dân Úc, bạn sẽ có đầy đủ quyền lợi về trợ cấp của chính phủ, y tế và đặc biệt con cái của bạn dưới 18 tuổi sẽ được học trường công miễn phí.

Định cư Úc theo diện kết hôn

Visa Úc diện kết hôn loại visa cho phép người vợ/chồng (chính thức hoặc sống chung không có hôn thú) của công dân, thường trú nhân Úc, công dân New Zealand được bảo lãnh đến Úc để sinh sống cùng. Có 2 loại visa định cư Úc diện kết hôn là bên trong Úc (820/801) và bên ngoài Úc (309/100).

Hiện nay, có 3 loại visa định cư Úc theo diện kết hôn.

  • Visa 300: dành cho định cư úc diện đính hôn/sắp kết hôn (tạm trú 9 tháng).
  • Visa 309/100: dành cho định cư Úc diện kết hôn (ngoài nước Úc).
  • Visa 820/801: dành cho định cư Úc diện kết hôn (trong nước Úc).

Quyền lợi của visa định cư Úc theo diện kết hôn vợ chồng bao gồm:

  • Tạm trú ở Úc cùng với vợ/chồng trong thời gian 2 năm.
  • Làm việc, học tập, sinh sống tại Úc và có thể xin hưởng bảo hiểm sức khỏe Medicare.
  • Sau thời gian 2 năm, nếu mối quan hệ vợ/chồng vẫn còn duy trì thì visa tự động chuyển sang thường trú mà không cần phải nộp thêm hồ sơ.

Một vấn đề mà đa số ai cũng quan tâm trong diện định cư này là khả năng đi làm thêm hoặc đi hoc trong thời gian tạm trú của visa diện kết hôn? Và câu trả lời cho vấn đề này là bạn hoàn toàn có quyền đi làm và đi học tại Úc trong thời gian tạm trú.

Như vậy vừa rồi chúng tôi đã nêu lên chính sách định cư Úc và các diện định cư Úc phổ biến và thông dụng nhất hiện nay. Công việc của các bạn bây giờ là hãy năm thật chắc các yêu cầu, lộ trình…để hoàn thành ước mơ định cư nước Úc của mình. Hy vọng bài viết này sẽ là kim chỉ nam cho các bạn mang theo suốt quá trình tìm con đường vào nước Úc đáng sống này.

Nguồn: Thế Anh / Báo Alo Úc

Du Học Úc: Học phí của các trường tư tăng đến hơn 60% trong 10 năm qua

Các số liệu mới cho thấy chỉ trong mười năm mà học phí của các trường tư tăng đến hơn 60%.

Học phí chỉ là một trong số nhiều chi phí khác mà cha mẹ phải trả cho con, tức là sẽ còn nhiều thứ tăng giá cho việc học hành của thế hệ sau, mà cha mẹ là người phải gánh chịu.

Là mẹ của bốn cậu nhóc còn trong tuổi cắp sách đến trường, chi phí cho cuộc sống đối với Lisa Curran không hề rẻ hay đơn giản chút nào

Con trai lớn nhất của cô là Tom năm nay sẽ vào lớp 11 tại trường Christian Boys College ở Melbourne. Con trai kế là James, sẽ vào trung học chung trường này cùng với anh mình trong năm nay.

Hai cậu nhỏ nhất thì vẫn còn ở bậc tiểu học nhưng theo cô thì chi phí cho việc học của con là đã chiếm hết 1/3 ngân sách gia đình.

“Học phí chiếm phần lớn chi phí trong gia đình, sau đó mới đến những thứ tiện nghi và sinh hoạt gia đình. Và đó hai thứ chính mà chúng tôi cần phải tính. Còn muốn cả nhà đi nghỉ lễ hả, cái đó phải kể đến cuối cùng.”

Và để có thể chu cấp cho con đi học một ngôi trường tốt nhất như họ có thể thì họ đã phải hy sinh và đó là hy sinh mà gia dình Curran chấp nhận.

Và khi mà các số liệu cho thấy sẽ còn nhiều thứ cho việc học hành của bọn nhóc sẽ còn tăng giá lên nữa, chị Curran nói như vậy có nghãi là gia đình chị sẽ phải nhịn nhiều thứ khác hơn nữa.

“Sang năm sẽ thêm một đứa nữa vào trung học và khi mà có ba đứa phải lo tiền học thì cả một vấn đề. Nó làm thay đổi cách chúng tôi nhìn cuộc sống, tôi nghĩ đến việc sẽ đi làm thêm ngoài gờ part time bên cạnh công việc full time đang làm.”

Họ không phải là gia đình duy nhất nghĩ đến chuyện kiém thêm việc làm để có thêm thu nhập nuôi con đi học.

Số liệu của Nhóm Học bổng Úc Australian Scholarships Group (ASG) cho biết trên toàn quốc trung bình phụ huỳnh chi phí cho giáo dục công nhiều hơn 25% so với 10 năm trước đây. Còn đối với trường đạo thì consố là 57%, còn những trường tư là  64%.

Giám đốc đều hành của ASG CEO John Velegrinis nói các con số vẫn còn tăng lên nữa chứ chưa dừng lại đó.

“Chúng ta khó có thể nhìn thấy khuynh hướng này đang thay đổi do đang đó là chi phí giá cả tiêu thụ tăng kéo theo những thứ lên quan đến giáo dục cũng tăng.”

Tuy nhiênkhông phải ai cũng đồng ý với quan điểm này.

Ban đại diện từ khối trường tư cho rằng các con số lạm phát được đưa ra nhằm làm cho phụ huynh sợ không dám đầu tư vào vào các dự án tài chánh giáo dục.

David Robertson, từ ban đại diện khối tư thục Queensland, nói một cuộc thăm dò với hơn 12,000 phụ huynh tham gia không đủ để nói lên quan điểm của tất cả các phụ huynh trên cả nước về chi phí giáo dục.

“Tôi nghĩ nó khó mà chấp nhận những số liệu này đại diện cho việc chi tiêu giáo dục tăng cao trên cả nước .”

Tổng trưởng giáo dục Simon Birmingham đã đưa ra một thông báo trong đó khuyến cáo phụ huynh không nên quá lo lắng về những con số mà bản báo cáo mà ASG  đã nêu.

Ông nói rằng chính phủ đang rót thêm $4 tỷ vào giáo dục trong những năm tới nhằm giữ cho chi phú giáo dục trong tầm  mức chấp nhận được.

Tuy nhiên John Velegrinis of ASG nói vấn đề không chỉ là chi phí học phí không th6oi mà những chi phí phụ đi kèm việc học cũng gia tăng.

“Đồng phục, sách giáo khoa, máy tính và máy tính xách tay, các hoạt động ngoại khóa – có một loạt những thứ khác mà bạn phải trả cho việc học hành của con mình

Nguồn: SBS

Giá nhà ở Sydney tăng hơn 10%, Trung bình 1,1 triệu đô/căn

Dữ liệu mới cho thấy giá bất động sản trung bình tại Sydney hiện đang đắt hơn thành phố thủ phủ đắt đỏ thứ hai Melbourne là 300.000 đô.

Đến cuối năm 2016, giá nhà trung bình tại Sydney đã tăng lên hơn 10%, với giá 1.123.991 đô, theo báo cáo về tiền thuê và giá nhà mới công bố ngày hôm nay của Domain Group.

Mức tăng mạnh nhất theo quý của năm nay là quý cuối, giá tăng lên tới 4,7% trong 3 tháng.

Đây là sự tương phản rõ nét so với tháng 12/2015. Khi đó, giá nhà đã giảm 3%, xuống còn 1.011.283 đô, kinh tế gia trưởng của Domain Group, Andrew Wilson nói.

Giá đơn vị của Sydney cũng ghi nhận kết quả mạnh mẽ, tăng 2,9% trong quý cuối, lên 711.256 đô và tăng 6,3% trong năm 2016.

Tiến sĩ Wilson cho biết triển vọng tăng trưởng sẽ tiếp tục trong năm nay nhưng họ không hy vọng sẽ đạt được những con số cao như năm ngoái.

Kiến trúc sư Joanna Robinski, một người bán đã thu được lời trong thị trường cuối năm 2016. Bà có căn nhà ở Newtown dưới 200m đất được bán vào tháng 12 với giá 1.762.000 đô.

Mua một căn nhà có 3 phòng ngủ tại số 233 đường Denison vào những năm 1990 với giá 192.000 đô rồi tu sửa lại để ở, giờ đây, bà Robinski rất “vui” với kết quả bán hàng của mình.

Chuyên gia kinh tế trưởng của HSBC ông Paul Bloxham nói năm 2016 tăng trưởng chậm hơn so với 2015, các dấu hiệu của tốc độ tăng giá nhà bắt đầu giảm.

Nhưng giám đốc của tổ chức ReThink Investing, Scott O’Neill nói rằng một thành phố có giá cả đắt đỏ như Sydney sẽ đối mặt với một số vấn đề.

“Mối quan ngại ở đây là các nhà đầu tư đã xếp hàng với con số kỷ lục để mua bất động sản lãi suất thấp kỷ lục (2,9%). Điều này sẽ khiếnSydney cực kỳ dễ bị tổn thương khi điều chỉnh giá nếu lãi suất tăng hơn 1%”, ông nói.

Đối với nhiều nhà đầu tư, Brisbane có thể hấp dẫn hơn và đây có thể là nơi để giá cả tăng lên khi thu nhập tương tự như Sydney.

Tại Brisbane, thu nhập bình quân là 82.980 đô, so với 88.692 đô ởSydney. Giá nhà trung bình ở Brisbane là 540.758 đô.

“Khả năng chi trả sẽ là yếu tố quyết định quan trọng trong tăng trưởng giá cả trong 5 năm tới”, ông nói.

Nguồn: Báo Úc

Danh sách 41 trường không cần chứng minh tài chính khi du học Úc 2017

Chính phủ Úc đã công bố rằng các du học sinh đăng ký tại 41 trường tham gia “Streamline Visa Processing” không cần nộp giấy tờ chứng minh tài chính trong hồ sơ xin visa.

Du học Úc không cần chứng minh tài chính?

Sau khi chính phủ Úc thông qua “The Knight Review”, đã công bố rằng các du học sinh đăng kí học cử nhân hoặc thạc sỹ, TS tại 41 trường tham gia “Streamline Visa Processing” không cần nộp giấy tờ chứng minh tài chính trong hồ sơ xin visa du học tại văn phòng visa.

Trước tháng 4/ 2012, các hồ sơ xin học các chương trình cử nhân, thạc sỹ tại tất cả các trường đại học Úc đều được xét ở cấp độ xét 2, tức là các ứng viên bắt buộc phải nộp các bằng chứng về khả năng tài chính vào văn phòng visa khi xin visa, gồm: sổ tiết kiệm đủ ăn/ ở/ học trong 01 năm hoặc đủ hết khóa học nếu khóa học ngắn hơn năm, sổ tiết kiệm không bắt buộc phải gửi được 3 tháng trước khi nộp hồ sơ xin visa; và bằng chứng về thu nhập, nguồn thu nhập minh bạch và đủ mạnh để học sinh du học tại Úc;

Sau 27/4, các hồ sơ xin học các chương trình cử nhân, thạc sỹ tại 41 trường đăng kí tham gia Streamline Visa Processing (SVP) được xét ở cấp độ xét 1, tức là các ứng viên KHÔNG bắt buộc phải nộp các bằng chứng về khả năng tài chính vào văn phòng visa khi xin visa nữa; còn nếu đăng kí vào các trường đại học khác, các ứng viên vẫn bị xét ở cấp độ xét 2, cần chứng minh năng lực tài chính như nêu ở trên.

hoc-bong-du-hoc-uc

Các trường thuộc diện du học Úc không cần chứng minh tài chính cần lưu ý

* Tất cả các trường tham gia SVP, trong số nhiều cam kết khác với Bộ di trú, họ đều phải cam kết:

Tự mình kiểm tra thông tin tài chính của học sinh;

Chịu trách nhiệm về tỷ lệ visa được cấp và nếu tỷ lệ visa được cấp là thấp tới hạn hoăc nếu học sinh được cấp visa rồi mà bỏ học, hủy học nhiều đến mức tới hạn rủi ro, họ sẽ bị xóa tên trong nhóm các trường SVP.

* Bộ di trú, cụ thể là bộ phận xét visa, mặc dù không yêu cầu ứng viên xin visa nộp giấy tờ chứng minh năng lực tài chính vào văn phòng visa, họ giữ quyền kiểm tra, kiểm chứng các thông tin được cung cấp trước khi quyết định cấp hay không cấp visa cho học sinh.

Hệ quả của vấn đề thứ nhất là: hầu hết tất cả các trường đều có một checklist yêu cầu học sinh khai báo và kí vào để xác nhận là họ có tiền, tài sản, thu nhập tốt để đủ tiền theo học; và các công ty tư vấn du học – đại diện của các trường – được các trường đề nghị/ yêu cầu thay mặt trường kiểm tra các thông tin học sinh khai báo một cách cẩn thân và có lưu bằng chứng rõ ràng về việc kiểm tra.

Một số trường thậm chí tự tổ chức kiểm tra thông tin tài chính của học sinh rất chặt chẽ trước khi cấp thư mời hoặc E-COE (thư điện tử xác nhận chỗ học chính thức của học sinh).

Hệ quả của vấn đề thứ 2 là, giữ quyền kiểm tra thông tin ứng viên xin visa du học Úc của mình, bộ Di trú/ văn phòng visa có các cách để kiểm chứng các thông tin đã được cung cấp và tất nhiên, họ tìm ra nhiều sự thật.

Trong khi đa số các ứng viên khai trung thực các thông tin, một lượng không ít học sinh khai man, thư từ chối cấp visa ghi rõ là học sinh cung cấp thông tin thể hiện tài chính thiếu/ thông tin sai/ thông tin giả/ học sinh không đủ năng lực tài chính từ đó họ nghi ngờ mục đích đến Úc của học sinh có thể không phải là để du học…

Có trường hợp học sinh khai là có sổ tiết kiệm, nhưng đến khi văn phòng visa hỏi đến thì mới đi làm sổ, sổ mới tinh có ngày gửi tiền sau ngày đã nộp hồ sơ vào văn phòng visa; hoặc có trường hợp học sinh khai một đằng, văn phòng visa tìm ra sự thật khác, kết quả, tất nhiên là học sinh bị từ chối.

Hiện nay, hồ sơ xin visa du học úc dài hạn, dạng phổ biến nhất với công dân Việt Nam, được quy về các loai 1,2,3 tùy theo mức độ rủi ro của loại hồ sơ xin học, trong đó:
Loại 3 (assestment level 3)
– Áp dụng cho các hồ sơ xin học cao nhất là đến bậc cao đẳng, dự bị đại học, chứng chỉ nghề, chứng chỉ chuyên môn. Các ứng viên bắt buộc phải nộp các bằng chứng về khả năng tài chính vào văn phòng visa khi xin visa, gồm: sổ tiết kiệm đủ ăn/ ở/ học trong 02 năm hoặc đủ hết khóa học nếu khóa học ngắn hơn 2 năm, sổ tiết kiệm phải gửi được 3 tháng trước khi nộp hồ sơ xin visa; bằng chứng về thu nhập và nguồn thu nhập cần minh bạch và đủ mạnh để học sinh du học tại Úc;

Loại 2 (assestment level 2)
– Hồ sơ xin học cử nhân, thạc sỹ học trên lớp ở các trường không thuộc nhóm 41 trường đăng kí tham gia chương trình SVP, các ứng viên bắt buộc phải nộp các bằng chứng về khả năng tài chính vào văn phòng visa khi xin visa, gồm: sổ tiết kiệm đủ ăn/ ở/ học trong 01 năm hoặc đủ hết khóa học nếu khóa học ngắn hơn năm, sổ tiết kiệm không bắt buộc phải gửi được 3 tháng trước khi nộp hồ sơ xin visa; và bằng chứng về thu nhập- nguồn thu nhập minh bạch và đủ mạnh để học sinh du học tại Úc;

Loại 1- assestment level 1, bao gồm:

– Các hồ sơ đăng kí học tiến sỹ, thạc sỹ dạng nghiên cứu ở tất cả các trường tại Úc. Với các ứng viên này, yêu cầu chung là học sinh cần nộp tiền học theo yêu cầu của trường đến trường và cần cam kết là có đủ tiền để theo học.

Mặc dù văn phòng visa không yêu cầu trình sổ tiết kiệm, văn phòng visa có quyền kiểm tra thông tin bạn cam kết- khai báo là chính xác hay không trước khi quyết định cấp visa cho bạn;

– Các hồ sơ đăng kí học bậc cử nhân, thạc sỹ dạng lên lớp tại 41 trường đại học đăng kí tham gia chương trình SVP. Với các ứng viên này, mặc dù văn phòng visa không yêu cầu ứng viên nộp giấy tờ tài chính khi nộp hồ sơ xin visa, văn phòng visa/ bộ di trú Úc yêu cầu nhà trường cần đảm bảo là học sinh đủ điều kiện chuyên môn và tài chính để theo học, và văn phòng visa có quyền kiểm tra thông tin học sinh đã cam kết- khai báo về tài chính là chính xác hay không trước khi quyết định cấp visa cho bạn.

Văn phòng visa: Bộ di trú Úc cũng yêu cầu các công ty tư vấn du học cùng nhà trường chịu trách nhiệm chung về tình hình hồ sơ học tập- tài chính của học sinh mà họ tiếp nhận, thể hiện ở việc đưa tên trường và công ty tư vấn du học vào E-coe (electronic Confirmation of Enrolment- tài liệu điện tử các nhận chỗ học chính thức của học sinh). Như ở trên đã nêu, thay vì văn phòng visa thi với loại hồ sơ này, nhà trường và các công ty tư vấn du học đại diện các trường sẽ kiểm tra thông tin tài chính của học sinh và gửi các bằng chứng về năng lực tài chính vào văn phòng visa nếu văn phòng visa yêu cầu bổ sung.

Trên thực tế, trong khi một số công ty tư vấn du học nói dễ dãi về hồ sơ tài chính xin visa du học, các công ty tư vấn du học nghiêm túc sẽ giúp nhà trường kiểm tra thông tin học sinh một cách nghiêm túc, hướng dẫn sinh viên chuẩn bị chu đáo giấy tờ trong trường hợp văn phòng visa yêu cầu nộp hoặc hỏi đến. Và tất nhiên, sự hợp tác cởi mở, trung thực của các học sinh, phụ huynh học sinh là cực kì quan trọng, để tránh các rủi ro, tốn kém tiền bạc và thời gian một cách không cần thiết.

Danh sách các trường đại học không cần chứng minh tài chính du học Úc 2016 -2017
Sau 27/4/2012, du học Úc theo chương trình cử nhân, thạc sỹ tại 41 trường đăng kí tham gia Streamline Visa Processing (SVP) được xét ở cấp độ xét 1, tức là các ứng viên không bắt buộc phải nộp các bằng chứng về khả năng tài chính vào văn phòng visa khi xin visa du học Úc nữa; còn nếu đăng kí vào các trường đại học khác, các ứng viên vẫn bị xét ở cấp độ xét 2, cần chứng minh năng lực tài chính khi du học Úc.

Để giúp các bạn có thể thực hiện thành công ước mơ của mình, Trường học và cơ quan di trú Úc còn có chính sách sau:
Các trường đại học trao học bổng du học cao cho học sinh, sinh viên có học lực khá giỏi. Học phí được chia làm nhiều đợt đóng tạo điều kiện thuận lợi cho gia đình học sinh.

Cho phép học sinh quốc tế có thể làm thêm 40 giờ/2tuần, và làm toàn thời (full time) trong thời gian hè hoặc ngày lễ, để các bạn kiếm thêm thu nhập trang trải cho quá trình học tại Úc.

Ngoài ra luật mới còn quy định sau khi tốt nghiệp Đại học hoặc Thạc Sỹ các bạn có thể được ở lại làm việc từ 2-4 năm tại Úc ở tất cả các ngành nghề.

Danh sách 41 Trường khi dụ học Úc không cần chứng minh tài chính.

STT Tên trường và thông tin tiếng Việt Website chính thức
1 Australian Catholic University www.acu.edu.au
2 Australian National University www.anu.edu.au
3 Bond University www.bond.edu.au
4 Carnegie Mellon University www.cmu.edu
5 Charles Darwin University www.cdu.edu.au
6 Charles Sturt University www.csu.edu.au
7 Central Queensland University www.cqu.edu.au
8 Curtin University of Technology www.curtin.edu.au
9 Deakin University www.deakin.edu.au
10 Edith Cowan University www.ecu.edu.au
11 Flinders University www.flinders.edu.au
12 Griffith University www.griffith.edu.au
13 James Cook University www.jcu.edu.au
14 La Trobe University www.latrobe.edu.au
15 Macquarie University http://mq.edu.au
16 Monash University www.monash.edu.au
17 Murdoch University www.murdoch.edu.au
18 Queensland University of Technology www.qut.edu.au
19 RMIT University www.rmit.edu.au
20 Southern Cross University www.scu.edu.au
21 Swinburne University of Technology www.swinburne.edu.au
22 The University of Adelaide www.adelaide.edu.au
23 The University of Melbourne www.unimelb.edu.au
24 The University of New England www.une.edu.au
25 The University of New South Wales www.unsw.edu.au
26 The University of Newcastle www.newcastle.edu.au
27 The University of Notre Dame Australia www.nd.edu.au
28 The University of Queensland www.uq.edu.au
29 The University of Sydney www.sydney.edu.au
30 The University of Western Australia www.uwa.edu.au
31 The University of Ballarat www.ballarat.edu.au
32 University of Canberra www.canberra.edu.au
33 University College London www.ucl.ac.uk/australia‎
34 University of South Australia www.unisa.edu.au
35 University of Southern Queensland www.usq.edu.au
36 University of Tasmania www.utas.edu.au
37 University of Thechnology Sydney www.uts.edu.au
38 University of Sunshine Coast www.usc.edu.au
39 University of Western Sydney www.uws.edu.au
40 University of Wollongong www.uow.edu.au
41 Victoria University www.vu.edu.au

Nguồn: Kênh Tuyển Sinh

TOP 50 nghề nghiệp hái ra tiền nhiều nhất ở Úc

Số liệu mới nhất từ Sở thuế tiết lộ 50 công việc được trả lương cao nhất tại Úc. Nghề của bạn có nằm trong danh sách này?

Trong số những nghề nghiệp tại Úc, các chuyên viên y tế nhận được mức lương cao nhất, theo số liệu do Australian Taxation Office vừa công bố.

Theo đó, đối với nam giới, nghề phẫu thuật thần kinh (neurosurgeon) được trả trung bình $577,674/năm, trong khi đó, mức lương hàng năm của các nữ chánh án là $355,844.

Số liệu trên cho thấy một khoảng cách lớn về tiền lương giữa hai phái tính tại Úc.

Các nữ giải phẫu thần kinh bị trả thấp hơn các nam phẫu thuật thần kinh đến 56%, mặc dù đây là nghề nghiệp có mức lương cao thứ hai đối với phái nữ.

Sau đây là danh sách 50 nghề nghiệp có mức lương cao nhất tại Úc

Nam

  • Bác sĩ phẫu thuật thần kinh $577,674
  • Bác sĩ nhãn khoa $552,947
  • Bác sĩ tim mạch $453,253
  • Bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ $448,530
  • Bác sĩ sản khoa/ phụ khoa $446,507
  • Bác sĩ tai mũi học $445,939
  • Bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình $439,629
  • Bác sĩ tiết niệu $433,792
  • Bác sĩ phẫu thuật tim mạch $417,524
  • Bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa $415,192
  • Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh $386,003
  • Bác sĩ da liễu $383,880
  • Chánh án $381,323
  • Chuyên viên gây mê $370,492
  • Bác sĩ phẫu thuật lồng ngực $358,043
  • Bác sĩ phẫu thuật $357,996
  • Bác sĩ chuyên khoa — khác $344,860
  • Chuyên viên xạ trị $336,994
  • Bác sĩ chuyên khoa ung bướu $322,178
  • Chuyên viên chứng khoán và tài chính $320,452
  • Bác sĩ ngoại khoa lồng ngực $315,444
  • Bác sĩ chuyên khoa — ngoại khoa $315,114
  • Chuyên viên săn sóc đặc biệt $308,033
  • Bác sĩ chuyên khoa thận $298,681
  • Bác sĩ chuyên khoa thần kinh $298,543
  • Quản lý đầu tư tài chính $288,790
  • Chuyên viên môi giới đầu tư $286,530
  • Bác sĩ phẫu thuật nhi khoa $282,508
  • Bác sĩ chuyên khoa huyết học $271,738
  • Chuyên viên tài chính $264,830
  • Bác sĩ chuyên khoa nội tiết $258,972
  • Vận động viên cricket $257,527
  • Bác sĩ chuyên khoa khớp $256,933
  • Chuyên viên nha khoa $253,442
  • Thẩm phán $246,737
  • Chuyên viên phân tích cổ phiếu $245,826
  • Bác sĩ nhi khoa $239,405
  • Đại lý môi giới chứng khoán $238,192
  • Bác sĩ tâm thần $234,557
  • Chuyên viên cấp cứu $232,595
  • Nghị sĩ $232,093
  • Chuyên viên bệnh học $224,378
  • Thư ký công ty $218,432
  • Thống đốc tiểu bang $212,652
  • Chuyên viên định phí bảo hiểm $196,144
  • Chuyên viên vật lý trị liệu $187,468
  • Kỹ sư dầu khí $185,808
  • Giám đốc điều hành $181,849
  • Quản lý khai thác hầm mỏ $179,439

Nữ

  • Chánh án $355,844
  • Bác sĩ phẫu thuật thần kinh $323,682
  • Bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ $281,608
  • Chuyên viên tài chính $281,600
  • Bác sĩ phẫu thuật tim mạch $271,529
  • Bác sĩ phụ khoa/ sản khoa $264,628
  • Bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa $260,925
  • Thẩm phán $260,161
  • Chuyên viên gây mê $243,582
  • Bác sĩ nhãn khoa $217,242
  • Bác sĩ tim mạch $215,920
  • Bác sĩ chuyên khoa tiết niệu $213,094
  • Bác sĩ phẫu thuật $210,796
  • Bác sĩ chuyên khoa ung bướu $208,612
  • Bác sĩ chuyên khoa — khác $207,599
  • Bác sĩ chuyên khoa — ngoại khoa $207,225
  • Bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng $200,136
  • Bác sĩ da liễu $195,030
  • Bác sĩ chẩn đoán và can thiệp $180,695
  • Bác sĩ phẫu thuật lồng ngực $175,500
  • Bác sĩ phẫu thuật nhi khoa $175,314
  • Bác sĩ chuyên khoa nội tiết $174,542
  • Nghị sĩ $173,331
  • Bác sĩ chuyên khoa khớp $169,409
  • Chuyên viên săn sóc đặc biệt $169,369
  • Chuyên viên cấp cứu $165,786
  • Bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình $159,479
  • Bác sĩ chuyên khoa thần kinh $155,217
  • Bác sĩ chuyên khoa thận $155,133
  • Bác sĩ tâm thần $152,437
  • Bác sĩ chuyên khoa huyết học $147,970
  • Bác sĩ nhi khoa $147,347
  • Chuyên viên chứng khoán và tài chính $145,208
  • Chuyên viên nha khoa $140,505
  • Chuyên viên định phí bảo hiểm $136,819
  • Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh $135,678
  • Quản lý đầu tư tài chính $134,481
  • Kỹ sư dầu khí $133,315
  • Quản lý khai thác hầm mỏ $133,061
  • Bác sĩ đa khoa $129,834
  • Bác sĩ ngoại khoa lồng ngực $127,645
  • Chuyên viên môi giới chứng khoán $124,433
  • Quản lý xí nghiệp $123,281
  • Kỹ sư hầm mỏ $119,564
  • Nhân viên pháp đình $119,219
  • Chuyên viên vật lý trị liệu $118,310
  • Chuyên viên địa vật lý $117,575
  • Giám đốc điều hành/ Thư ký $116,855
  • Quản lý kỹ sư $116,732
  • Chuyên viên luyện kim $110,359

— Theo SBS —

Giá bất động sản ở Australia tăng trong tháng 11

Giá trị bất động sản (BĐS) dân cư đã tăng lên ở các thành phố lớn của Australia, ngoại trừ Melbourne trong tháng 11.

Mức giá trung bình tăng 0,2% so với tháng trước. Tuy nhiên, chỉ số từ CoreLogic cho thấy mặc dù tăng trưởng ở các thị trường chính vẫn tích cực, tăng trưởng tính theo tháng thì số liệu trong tháng qua vẫn không cao kể từ tháng 12/2015.

Melbourne giá sụt giảm 1,5%. Theo Tim Lawless, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu thị trường của CoreLogic, giá trị căn hộ đã giảm 3,2% và giá nhà ở giảm 1,3%. Tính theo quý, giá trị BĐS tăng 1,7%, một sự cải thiện đáng kể so với năm ngoái, giá BĐS giảm 0,2% so với cùng kỳ.

Một phân tích các chỉ số mới cho thấy ở Sydney giá tăng 0,8% so với tháng trước, tăng 2,3% so với quý trước và 13,1% so với năm trước, với mức giá nhà trung bình là 845.000 USD, trong khi ở Brisbance các con số này lần lượt là 0,4%, 1,3%, 3,9% và 485.000 USD.

Tại Adelaide giá tăng 2,8% so với tháng trước, tăng 2,6% so với quý trước và 4,7% so với năm trước, với mức giá nhà trung bình là 420.000 USD, trong khi ở Darwin các con số này lần lượt là 3,7%, 3,7%, 1,1% và 480.000 USD.

Giá BĐS không thay đổi so với tháng trước ở Canberra, nhưng tăng 2,8% so với quý trước và 8,4% so với năm trước, mức giá trung bình là 590.000 USD. Ở Perth, thị trường đã có sự phục hồi với mức tăng 0,6% so với quý trước, giảm 1,1% so với quý trước và giảm 3,4% so với năm trước, mức giá trung bình là 490.000 USD.

Tại Hobart, giá tăng 0,9% so với tháng trước, giảm 1% theo quý và tăng 8,5% theo năm, giá trung bình là 336.000 USD.

Melbourne là thị trường duy nhất giá BĐS có sự suy giảm đáng kể, giảm 1,5% so với tháng trước, tăng 1,3% so với quý trước và tăng 11,3% so với năm trước, giá trung bình là 623.000 USD.

— theo alouc.com —

Học trường nào tại Úc để dễ kiếm việc làm sau tốt nghiệp?

Tổ chức Times Higher Education vừa tiết lộ danh sách 36 trường đại học tại Úc được các nhà tuyển dụng đánh giá cao về chất lượng đào tạo.

Bên cạnh kiến thức chuyên môn, thì việc chuẩn bị sinh viên với những kỹ năng mềm cần thiết, là những yếu tố mà các nhà tuyển dụng tìm kiếm khi lựa chọn sinh viên mới ra trường.

Đại học Monash (Melbourne) nhận được tỉ lệ bầu chọn cao nhất từ các công ty địa phương vì tính thực tế cao trong chương trình dạy, theo sau là Đại học New South Wales (Sydney).

Bên cạnh mối quan hệ hữu hảo với các công ty và doanh nghiệp lớn, Đại học Monash còn có một số lượng đáng nể các cựu sinh viên hiện đang làm CEO trong danh sách 500 công ty hàng đầu thế giới, trong đó có Michael Yeoh, Giám đốc điều hành học viện Asian Strategy & Leadership Institute (ảnh dưới).

Nếu bạn ưa thích công nghệ, thì Đại học New South Wales chính là lựa chọn hàng đầu của bạn – trong vòng 15 năm qua, trường đại học này đã đào tạo ra nhiều sinh viên làm doanh nhân công nghệ hơn bất kỳ học viện nào tại Úc! Dorjee Sun, một doanh nhân xã hội gốc Tây Tạng, cũng thành danh tại đại học này.

Và với tuổi đời còn non trẻ, Đại học Deakin, thành lập năm 1974, cũng được các nhà tuyển dụng chú ý tới, nhờ phương pháp dạy học linh hoạt, cởi mở và sát với thực tế của nhà trường.

Bên cạnh đó, tất cả sinh viên Deakiin đều được rèn luyện 8 kỹ năng thiết yếu nơi công sở: kỹ năng sử dụng máy tính, giao tiếp, tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, kiến thức chuyên môn, tự quản lý công việc, làm việc nhóm, và tư duy công dân toàn cầu (global citizenship).

Các trường dạy kinh doanh và quản lý cũng xuất hiện trong danh sách 36 học viện trải rộng khắp nước Úc này, xếp ngang hàng hay thậm chí cao hơn một số trường đại học

Đơn cử, Australian School of Business (UNSW) xếp hạng 9, ngang hàng với University of Queensland. Melbourne Business School cũng không kém cạnh với thứ hạng 17 của mình.

Top universities in Australia for graduate employability

Theo SBS

Melbourne tiếp tục dẫn đầu Top 10 thành phố đáng sống nhất trên thế giới năm 2016

Tạp chí The Economist vừa công bố bảng xếp hạng những thành phố đáng sống nhất trên toàn cầu năm 2016. Dẫn đầu danh sách này là thành phố Melbourne (Australia).

Bảng xếp hạng này đánh giá mức độ đáng sống của 140 thành phố trên thế giới dựa trên các tiêu chí về dịch vụ chăm sóc sức khỏe, cơ sở hạ tầng, văn hóa, môi trường và sự ổn định dựa trên thang điểm 100.
c631
1. Thành phố Melbourne – Australia (97,5/100 điểm).
b522

2. Thủ đô Vienna – Áo (97,4 điểm).

6703
3. Thành phố Vancouver – Canada (97,3 điểm).
ca04

4. Thành phố Toronto – Canada (97,2 điểm).
41d5

5. Thành phố Calgary – Canada (96,6 điểm).
8d96

6. Thành phố Adelaide – Australia (96,6 điểm).

5547

7. Thành phố Perth – Australia (95,9 điểm).
c768

8. Thành phố Auckland – New Zealand (95,7 điểm).
8999

9. Thành phố Helsinki – Phần Lan (95,6 điểm).
10

10. Thành phố Hamburg – Đức (95 điểm).
Lê Ngọc (Theo The Economist)